Gia quyến Nhân_Liệt_Vương_hậu

  • Tằng tổ phụ: Hàn Nhữ Bật (韓汝弼, 1505?~1571), Văn xuyên quận thủ, tặng Lĩnh nghị chính.
  • Tằng tổ mẫu: Văn Hóa Liễu thị (文化柳氏, 1508~1584), tặng Trinh Kính phu nhân.
    • Tổ phụ: Kính Thành đô hộ phủ Phán quan, tặng Lãnh nghị chính Hàn Hiếu Dận (韓孝胤).
    • Tổ mẫu: Bình Sơn Thân thị (平山申氏).
      • Bá phụ: Hộ tào Tham nghi, tặng Lãnh nghị chính Hàn Bách Khiêm (韓百謙; 1552 - 1615).
      • Thân phụ: Hàn Tuấn Khiêm (韓浚謙; 1557 - 1627), Lãnh đôn ninh phủ sự, Tây Bình phủ viện quân (西平府院君), tặng Văn Dực công (文翼公).
      • Thân mẫu: Xương Nguyên Hoàng thị (昌原黃氏; 1561 - 1594), tước hiệu Cối Sơn phủ phu nhân (檜山府夫人).
        • Anh trai: Gia Thiện đại phu, Hán Thành phủ Tả doãn Hàn Hội Nhất (韓會一; 1580 - 1642).
        • Anh trai: Hàn Chiêu Nhất (韓昭一), chết sớm.
        • Chị gái: Kế thất của Tông bộ Tư chánh Lý Ấu Uyên (宗簿寺正李幼淵).
        • Chị gái: Trinh Kính phu nhân Hàn thị (貞敬夫人韓氏; 1586 - 1637), kết hôn với Lại Tào tham phán, tặng Lĩnh nghị chính Lữ Nhĩ Trung (呂爾徵; 1588 - 1656). Sự kiện Giang Đô chi nạn (江都之難), phu nhân tự sát.
        • Chị gái: Trinh phu nhân Hàn thị (貞夫人韓氏; 1588 - 1637), kết hôn với Trịnh Bách Xương (鄭百昌; 1588 - 1635). Sự kiện Giang Đô chi nạn (江都之難), phu nhân tự sát.

Hậu duệ

Nhân Liệt vương hậu sinh hạ cho Nhân Tổ tổng cộng 7 người con; sáu con trai và một con gái:

  1. Chiêu Hiến Thế tử Lý Uông [昭顯世子李汪, 1612 - 1645], lấy Mẫn Hoài Tần Cung Khương thị ở Câm Xuyên (愍懷嬪衿川姜氏).
    • Trưởng nữ: Quận chúa (1629 - 1631)
    • Thứ nữ: Quận chúa (1631 - 1640)
    • Trưởng tử: Khánh Thiện quân Lý Bách (李栢; 1636 - 1648)
    • Vương nữ: Khánh Thục Quận chúa (1637 - 1655), hạ giá lấy Tặng (贈) Lăng Xương Phó úy (綾昌副尉) Cù Phụng Chương (具鳳章)
    • Thứ tử: Khánh Hoàn quân Lý Thạch Lân (李石磷; 1640 - 1648)
    • Vương nữ: Khánh Ninh Quận chúa (1642 - 1682), hạ giá lấy Hành (行) Cẩm Xương Phó úy (錦昌副尉) Phác Thái Định (朴泰定)
    • Vương nữ: Khánh Thuận Quận chúa Lý Chính Ôn (李正溫; 1643 - 1654), hạ giá lấy Hoàng Xương Phó úy (黃昌副尉) Biên Quang Phụ (邊光輔)
    • Vương tử: Khánh An quân Lý Cối (李檜; 1644 - 1665)
      • Vương tôn tử: Lâm Xương quân Lý Hỗn (李焜)
  2. Triều Tiên Hiếu Tông Lý Hạo, lấy Nhân Tuyên vương hậu Trương thị (仁宣王后 張氏, 1618 - 1674), người ở Đức Thủy (德水).
    • Triều Tiên Hiển Tông Lý Túc [李棩], lấy Minh Thánh Vương hậu Kim thị (明聖王后金氏; 1642 - 1683), người ở Thanh Phong (清風).
    • Thục Thận công chúa (淑愼公主), mất sớm.
    • Thục An công chúa (淑安公主, 1636 - 1697), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Ích Bình úy Hồng Đắc Cơ (洪得箕).
    • Thục Minh công chúa (淑明公主, 1640 - 1699), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Thanh Bình úy Thẩm Ích Hiển (沈益顯).
    • Thục Huy công chúa (淑徽公主, 1642 - 1696), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Dần Bình úy Trịnh Tề Hiền (鄭齊賢).
    • Thục Tĩnh công chúa (淑靜公主, 1645 - 1645), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Đông Bình úy Trịnh Tải Lôn (鄭載崙).
    • Thục Kính công chúa (淑敬公主, 1648 - 1671), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Hưng Bình úy Nguyên Mộng Lân (元夢鱗).
    • Thục Ninh ông chúa (淑寧翁主, 1649 - 1668), con gái duy nhất của Lý An tần. Hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Bật Thành (朴弼成).
  3. Công chúa [公主; 1625], chết yểu.
  4. Lân Bình Đại quân (麟坪大君, 1622-1658).
  5. Long Thành Đại quân (李滾; 1624-1629), chết yểu.

Liên quan